Công ty cổ phần Xây dựng và Môi trường Việt Nam (VINSE) đã nghiên cứu và phát triển thành công dây chuyền công nghệ xử lý nước thải rỉ rác hợp lý, hiệu quả và chi phí vận hành thấp (<40.000 đồng/m3 )
NƯỚC THẢI RỈ RÁC Là loại nước thải rất độc hại và khó xử lý vì (1) có nồng độ amoni, cặn lơ lửng và độ mầu, mùi cao; (2) tỷ lệ BOD/COD thấp (<0,5); (3) chất hữu cơ bên vững khó xử lý sinh học. GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ Bước 1: Nước thải được châm vôi để nâng pH >11,25 nhằm chuyển toàn bộ amoni thành khí amoniac hòa tan trong nước. Theo phương trình cân bằng : NH4+ + OH- → NH3 á + H2O Sau đó nước thải được bơm vào tháp stripping từ trên xuống và quạt gió thổi ngược từ dưới lên, mục đích là loại bỏ khí NH3. Giai đoạn này xử lý được 70% hàm lượng amoni có trong nước thải. Bước 2: Thiết bị xử lý sinh học D-VIC hoặc C-VIC do công ty Vinse nghiên cứu và phát triển theo công nghệ mang vi sinh chuyển động (MBBR) kết hợp màng vi sinh dính bám (MBF), với vật liệu mang vi sinh DHY-01. Vật liệu mang này giúp cho các quá trình hiếu khí, thiếu khí, yếm khí xẩy ra đồng thời. Đặc biệt công nghệ này sẽ giải quyết xử lý triệt để nitơ amoni thông qua quá trình nitrat hóa và khử nitrat theo cơ chế : Xử lý amoni : NH4+ + 1,5O2 NO2- + 2H+ + H2O NO2- + 0,5O2 NO3- NH4+ + 2O2 → NO3- + 2H+ + H2O Khử nitrat : NO3- + CH3OH + H2CO3 C5H7O2N + N2 + H2O + HCO3- Bước 3: Bể Fenton 2 bậc sử dụng các chất oxy hóa mạnh để oxy hóa các chất mang màu và chất ô nhiễm khó phân hủy. Fe2+ + H2O2 → Fe3+ + H2O + CO2 Sau khi xảy ra quá trình oxi hóa cần nâng pH dung dịch lên >7 để thực hiện kết tủa Fe3+ mới hình thành Fe3+ + 3OH- → Fe(OH)3 â Kết tủa Fe(OH)3 mới hình thành sẽ thực hiện các cơ chế keo tụ, đông tụ, hấp phụ một phần các chất hữu cơ chủ yếu là các chất hữu cơ cao phân tử Bước 4 : Nước sau xử lý được làm sạch bằng bể lọc tự rửa DHK. Sau đó được khử trùng bằng clo hoặc nước javen để tiêu diệt vi sinh vật gây bệnh trước khi thải ra môi trường. DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ
|
Tình trạng ô nhiễm môi trường nước đang xảy ra nghiêm trọng trong nuôi trồng thủy sản do phần lớn các chất hữu cơ dư thừa từ thức ăn, phân và các rác thải khác đọng lại dưới đáy ao nuôi. Nồng độ amoni, BOD tăng theo thời gian do chất thải của tôm, lượng thức ăn dư thừa gây ra. Ngoài ra hàng ngày các hộ ao nuôi tôm phải thay thế và bổ sung 10-15% lượng nước ao nuôi, chính vì thế sẽ làm thay đổi môi trường sống của tôm, làm tôm chậm phát triển làm ảnh hưởng đến năng suất nuôi tôm.
Nước phân phối vào bể lắng theo chiều từ dưới lên, khi đi qua khối tấm lắng lamen, các cặn bẩn lơ lửng (bông cặn) sẽ bị lắng lại trên bề mặt trong các ống nghiêng của tấm lắng, trượt xuống theo chiều ngược lại và được gom lại trong vùng tập trung và chứa cặn. Ống lắng có dạng nghiêng hai chiều ngược nhau làm tăng hiệu quả lắng cặn do dòng nước đi lên bị chia cắt theo hai hướng làm giảm thế năng của hạt cặn, tăng khả năng lắng cặn, tăng hệ số sử dụng dung tích và giảm được thời gian lắng.
Nước thô có áp lực được cấp vào bể theo chiều từ trên xuống, tại ngăn phản ứng được tiếp xúc với hóa chất hình thành các bông cặn và được lắng xuống trong bể lắng lamen với tấm lắng lamen kiểu đan chéo (công nghệ Mỹ), cặn được tuần hoàn cưỡng bức để tăng khả năng làm sạch, hàm lượng cặn sau bể lắng < 5NTU và được làm sạch bằng bể lọc không van tự rửa
Cụm bể phản ứng cơ khí, lắng lamen hoạt động theo nguyên tắc kết hợp, bổ sung thêm hóa chất để tăng khả năng kết hợp các hạt cặn trong nước tạo thành các bông cặn lớn hơn tạo trọng lực cho việc lắng cặn nhanh chóng và việc thay đổi động năng chuyển động của cửa dòng nước tạo thế năng lớn cho các hạt cặn dễ dàng trong quá trình lắng